Các nhà máy nhiệt điện của EVN đáp ứng tiêu chuẩn môi trường

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết: Các nhà máy nhiệt điện của EVN đều đáp ứng yêu cầu về nồng độ bụi (theo QCVN 22:20009/BTNMT) và đều có hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP) với hiệu suất xử lý bụi đạt trên 99,6%.

Hiện nay, EVN đang sở hữu và vận hành một số nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) than, trong đó có các NMNĐ tại miền Bắc (cách từ 60-210km về phía Đông của Hà Nội), các NMNĐ tại miền Nam (cách Thành phố Hồ Chí Minh từ 200-300km).

Để đảm bảo giảm tối thiểu nồng độ bụi phát thải ra ngoài môi trường, tất cả các NMNĐ than của EVN (12/12) đều đã đầu tư và lắp đặt hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP) với hiệu suất xử lý bụi đạt trên 99,6%.


Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng.

Hệ thống xử lý bụi tĩnh điện ESP (4 cực) sẽ được lắp đặt riêng cho từng mỗi tổ máy với nguyên lý hoạt động như: Các hạt bụi tro được đưa qua các bản điện cực phóng ở trường cao thế được tích điện tích âm và sẽ được các bản cực thu kim loại có điện cực dương hấp thụ và giữ lại tại bản cực này. Các hạt bụi trên bản cực sẽ được rơi lắng xuống định kỳ bằng hệ thống búa gõ tạo rung (rapping system) và rơi xuống phễu thu tro ở phía dưới sàn của bộ lọc ESP và sẽ đưa đến silo chứa tro bằng hệ thống khí nén và được rót lên xe chuyên dụng để đến cơ sở tiêu thụ làm vật liệu xây dựng.

Công nghệ xử lý lọc bụi tĩnh điện của các NMNĐ đang sử dụng công nghệ hiện đại, hiệu suất khử cao không thua kém các nhà máy trong khu vực và thế giới, đáp ứng tốt các yêu cầu về môi trường.

Ngoài ra, các NMNĐ đều đã trang bị hệ thống quan trắc tự động liên tục (24/24h) các thông số ô nhiễm trong khí thải, nước thải, và các dữ liệu kết quả được truyền gửi online về các Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương, EVN để theo dõi kiểm tra.

Hơn nữa, trong quá trình thực hiện đầu tư các dự án NMNĐ, EVN đều đã thực hiện công tác đánh giá tác động, phân tích mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh và được thể hiện trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

Nhằm đánh giá mức độ lan truyền bụi phán tán trong môi trường không khí, các báo cáo ĐTM đã sử dụng mô hình tính toán (AERMOD, CALPUFF,...) được thế giới công nhận, áp dụng để mô phỏng khuếch tán nồng độ bụi trong không khí.

Nhà máy

Khí thải

 

Giới hạn QCVN 22

Giá trị trung

Phả Lại

102

58.55

Hải Phòng

136

76.56

Ninh Bình

160

6.28

Mông Dương 1

136

15.55

Thái Bình

170

9.52

Duyên Hải 1

140

61.33

Duyên Hải 3

140

2.57

Vĩnh Tân 2

140

28.81

                          Một số thông số về khí thải các nhà máy nhiệt điện của EVN.

Để đánh giá các tác động tích lũy, cộng hưởng của các NMNĐ tới môi trường xunh quanh, Bộ Công Tthương cũng đã có báo cáo, nghiên cứu tác động môi trưởng tổng hợp của các trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, Duyên Hải. Mô hình tính toán CALPULL đã được sử dụng đánh giá mức độ khuếch tán nồng độ bụi trong không khí.

Các kết quả mô hình đều cho thấy rằng, mức độ ảnh hưởng lớn nhất của nồng độ bụi (khoảng 30 mg/m3 đối với tổng bụi TSP và 10 mg/m3 bụi mịn PM10) thường xuất hiện ở khoảng cách nhà máy từ 2.6-2.8 km và giảm rất nhanh ở các khoảng cách xa hơn so với nhà máy. Tại khoảng cách từ 5km-10km trở lên nồng độ bụi do tác động của NMNĐ gần như không còn ảnh hưởng (tăng thêm 1-5 mg/m3 so với quy chuẩn là 200 mg/m3 ).

Sau khi kiểm tra số liệu quan trắc nồng độ bụi phát thải trong các NMNĐ thì nồng độ bụi trong khí thải trong các ngày gần đây từ 1/9/2019 đến 5/10/2019 đều ở mức thấp đáp ứng QCVN 22:20009/BTNMT và tuân thủ theo ĐTM được duyệt.


Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1.

Đồng thời các số liệu kết quả trong thời gian gần đây đều tương đương với kết quả quan trắc phát thải nồng độ bụi trong các ngày cách đấy 3-6 tháng và không có dấu hiệu gia tăng nồng độ bụi phát thải./.

 


  • Năng lượng Việt Nam